Chúng ta được biết rằng việc thu chi của doanh nghiệp cần phải thể hiện qua việc xuất hóa đơn và đóng thuế GTGT, TNDN. Nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể lấy hóa đơn GTGT đầy đủ được, ví dụ như mua hoặc thuê 1 sản phẩm từ 1 cá nhân (hoặc hộ gia đình), từ 1 bên không xuất hóa đơn cho mình được, vậy đâu là công thức để quy định hạn mức nào để Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản này?
Đối tượng cần Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân hoặc hộ gia đình cho thuê tài sản cần Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản được hiểu là họ có tiền thu nhập từ việc cho thuê tài sản đó, như:
– Cho thuê văn phòng, mặt bằng, ki-ốt, cửa hàng, nhà, xưởng, kho bãi để phục vụ việc kinh doanh nhưng không lưu trú.
– Cho thuê công cụ, thiết bị máy móc, xe cộ, phương tiện vận tải phục vụ công việc và không bao gồm thuê con người (ví dụ như tài xế, người vận hành máy…);
– Và cho thuê các tài sản khác (chỉ thuê tài sản) không bao gồm các dịch vụ đi kèm.
Lưu ý: Các dịch vụ lưu trú không được tính vào hoạt động cho thuê tài sản bao gồm:
– Cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn hạn cho khách vãng lai hoặc khách du lịch.
– Cung cấp dịch vụ lưu trú dài hạn và không phải là ký túc xá cho sinh viên, căn hộ công nhân và những đối tượng khác.
– Cung cấp cơ sở lưu trú cùng kèm các dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
Căn cứ Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản
Theo điều 1 Khoản 7 của TT 119/2014/TT-BTC quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”.
Trường hợp được miễn tính thuế cho thuê tài sản
Đối với thuế TNCN và GTGT
– Không nộp thuế GTGT: Cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu tròn năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế GTGT. Điều này có nghĩa là nếu doanh thu thuê tài sản của bạn không vượt quá mức 100 triệu đồng trong một năm dương lịch, bạn không phải đăng ký và nộp thuế GTGT.
– Không nộp thuế TNCN: Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản với thời gian cho thuê không trọn năm và doanh thu không vượt quá 100 triệu đồng/năm cũng không phải nộp thuế TNCN. Điều này áp dụng khi bạn chỉ cho thuê tài sản trong một phần năm và doanh thu thuê tài sản không vượt quá 100 triệu đồng trong năm đó.
– Mức doanh thu phân bổ: Trong trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm, mức doanh thu để xác định việc nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Điều này có nghĩa là bạn phải phân bổ số tiền thuê tài sản mà bên thuê đã trả trước cho từng năm đúng với năm dương lịch tương ứng.
Đối với lệ phí môn bài
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 của Nghị định 139/2016/NĐ/CP về khoản miễn lệ phí môn bài:
Cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu hàng năm không vượt quá 100 triệu đồng được miễn lệ phí môn bài. Điều này có nghĩa là nếu doanh thu thuê tài sản của bạn không vượt quá mức 100 triệu đồng trong một năm dương lịch, bạn không phải nộp lệ phí môn bài.
Nguồn tham khảo thêm từ Google.com.vn
Cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp cho thuê nhà 8 triệu đồng/tháng có phải đóng thuế TNCN và GTGT không?
TH1: Hợp đồng quy định giá thuê 8tr/1 tháng và ghi rõ bên cho thuê chịu thuế: Điều này có nghĩa là mỗi tháng bên cho thuê sẽ nhận được số tiền gross là 8tr đồng và dựa trên số tiền đó để tính ra số thuế để nộp. Do tổng số tiền bên cho thuê nhận được từ hoạt động là 8 x 12 tháng = 96 triệu <100 triệu, nên bên cho thuê không cần kê khai và nộp thuế.
TH2: Hợp đồng quy định giá thuê 8tr/1 tháng và ghi rõ bên đi thuê chịu thuế: Điều khoản này được hiểu là mỗi tháng sau khi bên đi thuê kê khai và đóng thuế, còn lại 8tr đồng sẽ chuyển cho bên cho thuê. Nghĩa là giá gross trước khi đóng thuế sẽ được tính là 8 / 0.9 = 8,9 triệu, giá gross năm sẽ bằng = 8.9 triệu x 12 tháng= 106.7 tr >100 triệu, số tiền thuê tính được vượt qua ngưỡng nên phải kê khai và nộp thuế 10% trên doanh thu.
Trường hợp mở rộng cho việc Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản
TH3 (mở rộng): Hợp đồng quy định giá thuê 15tr/1 tháng và ghi rõ bên cho thuê chịu thuế, thời hạn hợp đồng là 1 năm (từ 01/07/2023 đến 30/06/2024). Vậy tổng số tiền hợp đồng là 180 tr/năm. Toàn bộ tiền thuê nhà đã được thanh toán hết ngay từ lần đầu ký hợp đồng với số tiền là 180 triệu đồng. Trong trường hợp này, cá nhân phải kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNCN cho hoạt động cho thuê tài sản như thế nào?
Căn cứ theo các quy định trên, ta có: số tiền doanh thu theo năm dương lịch của cá nhân này là 90 triệu đồng (6 tháng dương lịch cho 2023 và 6 tháng cho 2024). Với doanh thu <100tr/năm như này thì cá nhân này không phải kê khai và nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho thuê tài sản tương ứng với doanh thu cho thuê tài sản.
Tư vấn thủ tục Kê khai thuế cá nhân cho thuê tài sản
Như vậy là chúng ta đã nắm được tổng quan các trường hợp thường gặp trong việc thuê tài sản giữa doanh nghiệp và cá nhân.
Để kê khai thuế cá nhân, bạn có thể truy cập online http://canhan.gdt.gov.vn/ hoặc liên hệ chúng tôi để được hướng dẫn thủ tục nhanh chóng và chính xác nhất
KẾ TOÁN 3T ĐỒNG NAI – Bảo mật * Chính xác * Tiết kiệm
Địa chỉ: 139B/2 Nhân Hoà, Tây Hoà 04, H.Trảng Bom, T.Đồng Nai.
Hotline 1: 0852 800 808
Hotline 2: 0853 800 808
Email: cskh@ketoan3t.net
Website: ketoandongnai.net