Chúng tôi làm gì?

Dịch vụ

Chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp của bạn

Mua bán hóa đơn có hợp pháp không?

09/10/2023

Việc mua bán trái phép hóa đơn, xoay quanh câu hỏi Mua hóa đơn có hợp pháp không, là một hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh hiện nay có sự quan tâm đặc biệt, do hành vi mua hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) với mục đích lách thuế, tránh việc nộp thuế mà các doanh nghiệp phải tuân thủ. Trong bài viết dưới đây, Kế Toán 3T sẽ giới thiệu các dấu hiệu để xác định vi phạm này, cũng như khung hình phạt áp dụng cho hành vi mua bán trái phép hóa đơn theo quy định của Điều 203 trong Bộ luật hình sự 2015.

Quy định chung về hành vi mua bán trái phép hóa đơn là như sau:

Để coi hành vi mua bán hóa đơn là tội mua bán trái phép hóa đơn, phải xảy ra ít nhất một trong các trường hợp sau:

1. Hóa đơn dạng phôi có từ 50 số đến dưới 100 số.
2. Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số.
3. Thu được lợi ích bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.

Cơ sở pháp lý cho quy định này là Điều 203 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn bao gồm:

Khách thể: Hành vi xâm phạm chế độ quản lý của nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đang lưu thông trên thị trường.

Đối tượng tác động: Hóa đơn.

– Chủ thể của tội mua bán trái phép hóa đơn bao gồm:

1. Cá nhân: Bao gồm những người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự, gồm:

– Cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc người đại diện cho tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Người đại diện cho tổ chức nhận in hoặc đặt in hóa đơn.

– Cá nhân hoặc người đại diện cho tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ.

2. Pháp nhân thương mại: Chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép hóa đơn khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại.

– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại.

– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại.

– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Cơ sở pháp lý cho chủ thể tội mua bán trái phép hóa đơn là Điều 12, 76 và 75 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Mặt khách quan của tội mua bán trái phép hóa đơn bao gồm các hành vi sau:

– Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định.

– Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

– Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cung cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ.

– Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên kết của hóa đơn.

Mặt chủ quan của tội mua bán trái phép hóa đơn liên quan đến lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ rằng hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, đã biết trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Cơ sở pháp lý cho mặt chủ quan của tội mua bán trái phép hóa đơn là khoản 1 của Điều 10 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Dưới đây là các mức xử phạt áp dụng cho hành vi mua bán trái phép hóa đơn:

1. Mức phạt hành chính:

– Bán hóa đơn chưa phát hành hoặc bán hóa đơn đặt in cho tổ chức, cá nhân khác: Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng.

– Các hành vi khác, trừ những hành vi đã được quy định ở trên: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc hủy hóa đơn và nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được do vi phạm hành chính mua hóa đơn.

2. Mức phạt hình sự:

A- Đối với cá nhân phạm tội:

– Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

– Các trường hợp sau đây: Có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên. Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên. Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước từ 100 triệu đồng trở lên. Tái phạm nguy hiểm. Sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

B. Đối với pháp nhân phạm tội:

– Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

– Các trường hợp sau đây: Có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp. Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên. Sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

Xin lưu ý rằng thông tin về mức xử phạt cụ thể cho hành vi mua bán trái phép hóa đơn có thể thay đổi tùy theo quy định pháp luật của từng quốc gia hoặc khu vực. Vì vậy, để biết thông tin chi tiết về các mức phạt áp dụng cho hành vi mua bán trái phép hóa đơn trong quốc gia của bạn, tôi khuyên bạn nên tham khảo các nguồn tài liệu pháp luật, liên hệ với cơ quan chức năng hoặc tư vấn từ một luật sư có thẩm quyền. Hoặc liên hệ hotline Kế Toán 3T để được hỗ trợ tư vấn thêm.

Tải mẫu đơn giải trình về hóa đơn bỏ trốn Tại Đây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *